Bloodroot (Sanguinaria canadensis)là một loài thực vật có hoa có nguồn gốc ở miền đông của Hoa Kỳ và Canada. Khi bị cắt, rễ và thân rễ nảy chồi (gọi là thân rễ) tiết ra chất dịch màu đỏ tạo nên tên gọi của cây. Trong những tháng mùa thu, rễ và thân rễ thường được các nhà thảo dược thu hoạch để sử dụng làm thuốc.
Bloodroot từ lâu đã được người Mỹ bản địa sử dụng để gây nôn mửa, cách làm này được cho là làm sạch cơ thể khỏi các độc tố có hại. Các nhà nghiên cứu về thuốc thay thế cho rằng nó cũng có thể điều trị nhiều loại bệnh lý khác nhau, từ mụn trứng cá đến ung thư.
Bloodroot có một lịch sử lâu đời được sử dụng trong y học lang băm, bắt đầu từ những năm 1920 với một loại thuốc bổ sức khỏe được gọi là Hợp chất Sanguinaria của Pinkard. Thuốc bổ "chữa được tất cả" đã bị chính quyền liên bang thu giữ vào năm 1931 do những tuyên bố sai về sức khỏe và có khả năng gây chết người. Những hành động tương tự đã được thực hiện trong những năm gần đây để ngăn chặn việc tiếp thị vô đạo đức về cây huyết dụ như một phương pháp chữa bệnh ung thư.
Verywell / Brianna Gilmartin
Cũng được biết đến như là
- Cây huyết dụ
- Canada puccoon
- Sơn đỏ Ấn Độ
- Pauson
- Puccoon đỏ
- Làm lại
- Giấc ngủ ngon
- Tetterwort
Lợi ích sức khỏe
Bloodroot thường được sử dụng trong y học thay thế như một chất kháng khuẩn tại chỗ hoặc đường uống. Khi được sử dụng bên trong, bloodroot được cho là có tác dụng thư giãn các cơ trơn, đặc biệt là ở tim và phổi.
Làm như vậy có thể cải thiện sức khỏe tim mạch và hô hấp. Tuy nhiên, hiện tại, có rất ít bằng chứng lâm sàng cho thấy huyết tương có thể điều trị bất kỳ tình trạng bệnh lý nào khi dùng nội khoa. Mặc dù nó có thể mang lại những lợi ích khi sử dụng tại chỗ (trên da), nhưng phần lớn các nghiên cứu hiện tại vẫn còn mâu thuẫn và chưa kết luận.
Sức khỏe răng miệng
Có một số bằng chứng là bloodroot có thể làm giảm mảng bám răng và ngăn ngừa hoặc điều trị viêm nướu và các bệnh về nướu khác.
Một nghiên cứu năm 2012 ởNghiên cứu Phytotherapykết luận rằng kem đánh răng và nước súc miệng được truyền vớiS. canadensisphát huy đặc tính kháng khuẩn có lợi cho sức khỏe răng miệng.
Khi được sử dụng cho mục đích này,S. canadensisthường được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) coi là an toàn. Như đã nói, các chất chiết xuất từ cây huyết dụ ngày nay ít được sử dụng hơn sau khi các nghiên cứu cho thấy chúng có thể gây ra các tổn thương tiền ung thư (bạch sản ở miệng) nếu lạm dụng quá mức.
Các vấn đề về da
Bloodroot thường được sử dụng trong các sản phẩm chăm sóc da tại chỗ do hàm lượng chất chống oxy hóa cao. Nó được cho là có thể điều trị các bệnh về da như mụn trứng cá, bệnh chàm và bệnh vẩy nến và loại bỏ (giảm) sự phát triển của da như mụn cóc, nốt ruồi và các khối u lành tính.
Bất chấp những lợi ích có chủ đích này, một nghiên cứu năm 2009 trongTạp chí của Viện Da liễu Hoa Kỳkết luận rằng việc sử dụng quá nhiều thuốc bôi máucó thể dẫn đến tổn thương mô và tử vong (hoại tử da).
Nguy cơ xuất hiện cao nhất ở những người bôi trực tiếp nước muối huyết tương chưa pha loãng (được gọi là nước muối đen) lên da. Ngay cả các hợp chất pha loãng được biết là gây kích ứng da. Chưa rõ tại nồng độ nào thì Bloodroot tại chỗ có thể an toàn và hiệu quả.
Sức khỏe đường hô hấp
Bloodroot thường được sử dụng để điều trị cảm cúm, cảm lạnh thông thường, nhiễm trùng xoang và nhiễm trùng phổi. Nó được cho là hoạt động như một chất long đờm, loại bỏ đờm và chất nhầy trong đường thở.
Nghiên cứu cũng cho thấy rằngS. canadensiscó thể có tác dụng co bóp, có nghĩa là nó tăng cường sự co bóp của cơ tim. Làm như vậy có thể cải thiện việc cung cấp oxy và chiết xuất carbon dioxide từ các mô, làm cho phổi và đường hô hấp hoạt động hiệu quả hơn.
Mặc dù được sử dụng phổ biến như một chất bổ sung sức khỏe đường hô hấp, không có bằng chứng nào cho thấy bloodroot có thể ngăn ngừa hoặc điều trị bất kỳ bệnh nhiễm trùng do vi rút hoặc vi khuẩn nào khi dùng bên trong.
Sức khỏe tim mạch
Những người ủng hộ thuốc thay thế tin rằng huyết dụ có tác dụng tích cực ở những người mắc bệnh tim mạch.
Một chất hóa học chỉ có trong máu, được gọi là sanguinarine, được cho là làm giảm huyết áp đồng thời ngăn ngừa sự tích tụ của các mảng bám có thể dẫn đến xơ vữa động mạch (làm cứng động mạch).
Các nghiên cứu lâm sàng điều tra những tuyên bố này thường bị thiếu sót. Liều cao có liên quan đến các biến cố tim mạch như rối loạn nhịp tim và trong một số trường hợp hiếm gặp là hôn mê. Việc lạm dụng quá nhiều máu cũng có thể dẫn đến giảm huyết áp bất thường được gọi là hạ huyết áp.
Ung thư
Một hợp chất hóa học trong huyết tương, được gọi là berberine, đã cho thấy nhiều hứa hẹn trong việc kích hoạt quá trình apoptosis (chết tế bào theo chương trình) ở các tế bào ung thư tuyến tiền liệt, vú và ung thư da trong các nghiên cứu trong ống nghiệm.
Apoptosis là một quá trình sinh học bình thường, trong đó các tế bào cũ chết đi để chúng được thay thế bằng những tế bào mới. Với các tế bào ung thư, quá trình apoptosis không còn xảy ra, cho phép các khối u phát triển mà không bị kiểm soát.
Có vẻ như phát hiện này rất quan trọng, có nhiều hợp chất được biết là có thể gây apoptosis trong ống nghiệm, nhưng rất ít hợp chất có thể làm như vậy ở động vật hoặc người mà không gây độc hoặc thương tích.
Tuyên bố rằng cây huyết dụ có tác dụng chống ung thư phần lớn là phóng đại. Trên thực tế, FDA liệt kêS. canadensislà một trong 187 loại thuốc “chữa” ung thư mà người tiêu dùng nên chủ động tránh.
Tác dụng phụ có thể xảy ra
Bloodroot thường an toàn khi được dùng như một chất bổ sung chế độ ăn uống ngắn hạn, mặc dù một số người có thể bị đau dạ dày. Việc sử dụng tại chỗ của bloodroot có thể gây kích ứng da, bao gồm mẩn đỏ, ngứa và sưng tấy.
Bloodroot không dùng lâu dài. Hợp chất sanguinarine là một chất độc mạnh được biết là có thể gây hại nghiêm trọng nếu sử dụng quá mức. Các triệu chứng ngộ độc sanguinarine bao gồm:
- Chóng mặt
- Mờ mắt
- Nôn mửa
- Buồn nôn
- Nhịp tim chậm (nhịp tim chậm bất thường)
- Ngất xỉu
- Đồng tử giãn nở
- Bệnh tiêu chảy
Bất kỳ ai gặp phải các triệu chứng này nên đi khám ngay lập tức.
Tuy nhiên, do thiếu nghiên cứu về tính an toàn, không nên sử dụng Bloodroot trong thời kỳ mang thai hoặc khi đang cho con bú. Hơn nữa, nó không bao giờ được sử dụng cho trẻ em hoặc những người bị huyết áp thấp hoặc rối loạn nhịp tim.
Bloodroot có thể tương tác với các loại thuốc chống tăng huyết áp được sử dụng để điều trị huyết áp cao, khuếch đại tác dụng của chúng và dẫn đến tình trạng hạ huyết áp nghiêm trọng có thể xảy ra. Nó cũng có thể tương tác với các loại thuốc chống loạn nhịp tim, dẫn đến nhịp tim chậm và các nhịp tim bất thường khác.
Bloodroot cũng có thể làm chậm quá trình đông máu và tăng cường tác dụng của thuốc chống đông máu (chất làm loãng máu) như warfarin, dễ gây bầm tím và chảy máu.
Để tránh tương tác, hãy cho bác sĩ của bạn biết nếu bạn đang sử dụng bloodroot hoặc bất kỳ loại thảo mộc hoặc chất bổ sung nào khác dưới bất kỳ hình thức nào, cũng như bất kỳ loại thuốc theo toa hoặc không theo toa nào.
Lựa chọn, Chuẩn bị và Lưu trữ
Bloodroot thường được bán dưới dạng chất bổ sung ở dạng bột, chiết xuất hoặc viên nang. Bạn có thể tìm thấy nó ở nhiều cửa hàng thực phẩm tốt cho sức khỏe và trên mạng. Ngoài ra còn có những nhà cung cấp rễ cây "dại" phơi khô, có thể dùng để pha trà, sắc uống.
Vì các sản phẩm thảo dược không được quản lý chặt chẽ tại Hoa Kỳ, nên khó có thể biết được sản phẩm nào được sản xuất an toàn và / hoặc có đạo đức. Điều này đặc biệt đúng đối với huyết dụ được làm thủ công từ tự nhiên, đôi khi tiếp xúc với thuốc trừ sâu, kim loại nặng và các chất độc khác.
Để giảm nguy cơ ô nhiễm, chỉ mua các sản phẩm đã được Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA) chứng nhận hữu cơ. Các sản phẩm như vậy có con dấu USDA trên nhãn của chúng.
Một dấu hiệu khác của chất lượng là chứng nhận của cơ quan kiểm nghiệm độc lập như Dược điển Hoa Kỳ (USP), NSF International hoặc ConsumerLab. Chứng nhận không có nghĩa là sản phẩm an toàn hoặc hiệu quả; nó chỉ đơn giản chỉ ra rằng nó chứa các thành phần được liệt kê với số lượng chính xác mà không có bất kỳ chất gây ô nhiễm hoặc tạp chất nào.
Không có hướng dẫn cho việc sử dụng thích hợp của huyết tương dưới mọi hình thức. Theo nguyên tắc chung, không bao giờ vượt quá liều lượng được ghi trên nhãn sản phẩm.
Nên tránh dùng thuốc bôi đen, đôi khi được bán trên thị trường là thuốc bôi đen, vì có khả năng gây biến dạng tổn thương da. Điều này bao gồm các công thức thú y dùng cho ngựa.
Hầu hết các chất bổ sung Bloodroot có thể được bảo quản an toàn ở nhiệt độ phòng trong phòng khô, mát. Không bao giờ sử dụng thực phẩm bổ sung quá hạn sử dụng hoặc nếu có bằng chứng về sự hư hỏng do ẩm, mốc hoặc nấm mốc.
Câu hỏi thường gặp
Tôi có thể pha trà cây huyết dụ như thế nào?
Pha trà cây huyết dụ với toàn bộ rễ hoặc thân rễ khô có thể rất phức tạp, vì bạn không phải lúc nào cũng kiểm soát được nồng độ của trà.
Cách dễ nhất và an toàn nhất để làm trà huyết dụ là dùng bột huyết tương hữu cơ. Chỉ cần thêm một muỗng canh vào một cốc nước sôi và để nó ngâm trong 10 phút. Hãy chắc chắn lọc trà bằng một chiếc rây lọc trà mịn trước khi uống để tránh uống quá nhiều.