Tarceva (erlotinib) là một loại thuốc điều trị ung thư nhắm mục tiêu được kê đơn để điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến triển (NSCLC) và ung thư tuyến tụy tiến triển (kết hợp với hóa trị liệu). Nó là một loại thuốc uống có dạng viên nén và được cho là hoạt động bằng cách nhắm mục tiêu vào thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGFR), một loại protein thúc đẩy sự phát triển của tế bào ung thư.
Sử dụng
EGFR là một loại protein hiện diện trên bề mặt của cả tế bào khỏe mạnh và tế bào ung thư. Nó có thể biểu hiện quá mức trong NSCLC và ung thư tuyến tụy, gây ra sự phát triển nhanh chóng của tế bào giúp ung thư lan rộng.
Tarceva nằm trong nhóm thuốc được gọi là chất ức chế tyrosine kinase. Những loại thuốc này ngăn chặn các tế bào ung thư nhân lên bằng cách ngăn chặn hoạt động tyrosine kinase bất thường của một protein EGFR đột biến, bất thường.
Mục tiêu của Tarceva và các loại thuốc điều trị nhắm mục tiêu khác không phải là chữa khỏi bệnh ung thư; nó nhằm ngăn chặn ung thư phát triển để bạn có thể kiểm soát căn bệnh này giống như bạn mắc bệnh mãn tính như tiểu đường.
Điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ
Ung thư phổi là một trong những bệnh ung thư phổ biến nhất trên toàn thế giới và nó có thể có tiên lượng xấu.
Khoảng 75% những người bị ung thư phổi được chẩn đoán ở giai đoạn cuối của bệnh, vì vậy phẫu thuật thường không phải là một lựa chọn điều trị. Thay vào đó, hóa trị thường được khuyến cáo cho hầu hết các trường hợp ung thư phổi giai đoạn cuối. Liệu pháp nhắm mục tiêu là một lựa chọn cho những bệnh nhân bị NSCLC có kết quả xét nghiệm dương tính với đột biến gen có thể điều trị được.
Đối với NSCLC có đột biến EGFR, Tarceva là một loại liệu pháp nhắm mục tiêu thường được khuyến nghị như một phương pháp điều trị ban đầu. Trong các nghiên cứu, bệnh nhân sống sót lâu hơn với Tarceva so với hóa trị liệu (tương ứng khoảng 13 tháng so với năm tháng).
Điều trị ung thư tuyến tụy
Ung thư tuyến tụy chiếm khoảng 3% trong tổng số các bệnh ung thư ở Hoa Kỳ, và trong 80% trường hợp, khối u ác tính không thể phẫu thuật tại thời điểm chẩn đoán.
Với các phương pháp điều trị tại chỗ không hiệu quả đối với ung thư tuyến tụy, thuốc hóa trị Gemzar (gemcitabine) thường là liệu trình điều trị đầu tiên. Tuy nhiên, ngày càng có nhiều bác sĩ xem xét việc sử dụng kết hợp các phương pháp điều trị — bao gồm cả Tarceva.
Nghiên cứu cho thấy rằng Gemzar kết hợp với Tarceva mang lại kết quả tốt hơn so với Gemzar một mình. Như với NSCLC, ưu điểm của liệu pháp nhắm mục tiêu đối với ung thư tuyến tụy là nó giúp bệnh nhân kiểm soát bệnh để có thời gian sống thêm tổng thể lâu hơn. Trên thực tế, việc kiểm soát bệnh với Tarceva được ước tính là 85% —trên 33% đối với những bệnh nhân trải qua hóa trị liệu mà không dùng Tarceva.
Sử dụng ngoài nhãn
Mặc dù đã được Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) chấp thuận cho bệnh ung thư tuyến tụy và phổi, Tarceva đôi khi được kê đơn để sử dụng ngoài nhãn cho các loại bệnh ung thư khác khi các khối u có đột biến EGFR. Tuy nhiên, có một số báo cáo nghiên cứu hạn chế về việc liệu Tarceva có hiệu quả trong những trường hợp như vậy hay không.
Trước khi lấy
Hiện nay, tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán mắc NSCLC đều được kiểm tra các đột biến di truyền (những thay đổi trong gen) với cấu hình phân tử. Những đột biến này chỉ được tìm thấy trong các tế bào khối u chứ không phải các tế bào khác.
Việc lập hồ sơ phân tử được thực hiện với mẫu sinh thiết mô thường được thu thập bằng kim nhỏ, ống soi phế quản hoặc phẫu thuật.
Bác sĩ của bạn cũng có thể yêu cầu sinh thiết lỏng, là một xét nghiệm máu để kiểm tra các tế bào ung thư lưu thông trong máu có thể được kiểm tra để tìm đột biến gen.
Nếu đột biến EGFR được tìm thấy trong khối u của bạn, bác sĩ sẽ thảo luận về liệu pháp nhắm mục tiêu với bạn và có thể giới thiệu Tarceva.
Đề phòng
Theo FDA, bạn không nên cho con bú khi đang dùng Tarceva, thuốc này cũng có thể gây hại cho thai nhi. Nói chuyện với bác sĩ của bạn nếu bạn đang mang thai hoặc nếu có khả năng bạn có thể mang thai khi dùng Tarceva.
Liều lượng
Tarceva được dùng dưới dạng viên uống một lần mỗi ngày khi bụng đói.
Theo nhà sản xuất, OSI Pharmaceutical, liều lượng như sau:
- Đối với NSCLC: 150 miligam (mg)
- Đối với ung thư tuyến tụy: 100 mg
Kiểm tra đơn thuốc của bạn và nói chuyện với bác sĩ của bạn để đảm bảo rằng bạn đang dùng đúng liều lượng cho mình.
Phản ứng phụ
Các tác dụng phụ phổ biến nhất do Tarceva gây ra bao gồm phát ban và tiêu chảy.
Phát ban
Phát ban do Tarceva thường xuất hiện trong vòng hai tuần kể từ khi bắt đầu điều trị NSCLC. Nếu bạn đang dùng Tarceva kết hợp với Gemzar, phát ban có thể phát triển bất cứ lúc nào trong quá trình điều trị.
Phát ban Tarceva trông tương tự như mụn trứng cá hoặc da khô và có thể xuất hiện trên cơ thể và mặt; nó thường xuất hiện nhất từ thắt lưng trở lên. Đối với một số người, phát ban có thể ngứa hoặc có cảm giác như bị cháy nắng.
Điều thú vị là các nghiên cứu đã chỉ ra rằng những người bị phát ban khi sử dụng Tarceva hoặc Tarceva với Gemzar có xu hướng có kết quả tốt hơn những người không bị phát ban khi sử dụng các loại thuốc này.
Khoảng 10% số người phát ban phải đổi thuốc. Mặc dù ban đầu bác sĩ có thể khuyên bạn nên dùng liều mạnh hơn, nhưng nghiên cứu cho thấy rằng ngay cả ở liều thấp tới 25 mg, Tarceva có thể điều trị hiệu quả một số trường hợp ung thư.
Phát ban da phồng rộp nghiêm trọng đã xảy ra trong quá trình thử nghiệm lâm sàng. Đây là một tác dụng phụ cực kỳ hiếm gặp được so sánh với hội chứng Stevens-Johnson, một tình trạng có khả năng gây tử vong do phản ứng dị ứng nghiêm trọng với thuốc.
Nói chuyện với bác sĩ của bạn trước khi áp dụng bất kỳ loại kem hoặc sản phẩm tự chăm sóc nào để điều trị phát ban Tarceva.
Bệnh tiêu chảy
Tương tự như tiêu chảy do hóa trị, tiêu chảy do điều trị nhắm mục tiêu có thể dẫn đến suy dinh dưỡng hoặc mất nước, vì vậy điều quan trọng là bạn phải được điều trị. Mặc dù có nhiều loại thuốc chống tiêu chảy, nhưng không bao giờ dùng bất kỳ loại thuốc không kê đơn nào mà không hỏi ý kiến bác sĩ trước.
Các tác dụng phụ khác
Các tác dụng phụ khác của Tarceva có thể bao gồm:
- Ăn mất ngon
- Mệt mỏi
- Khó thở (khó thở)
- Ho
- Buồn nôn và ói mửa
Cảnh báo và Tương tác
Mặc dù Tarceva thường dẫn đến ít tác dụng phụ và biến chứng hơn các loại thuốc hóa trị, nhưng có một số rủi ro liên quan đến việc sử dụng thuốc. Nghiên cứu cho thấy rằng các phản ứng sau đây có thể xảy ra khi sử dụng thuốc này.
- Bệnh phổi mô kẽ (ILD): Bệnh này được ước tính xảy ra ở 1,1% bệnh nhân.
- Suy thận: Điều này có thể dẫn đến mất nước.
- Tổn thương gan: Độc tính có thể dẫn đến suy gan hoặc không.
- Lỗ thủng đường tiêu hóa: Điều này có thể xảy ra ở ruột hoặc ruột.
- Rối loạn da nổi bóng nước và tróc vảy: Biểu hiện như mụn nước hoặc vảy da.
- Đột quỵ: Nguy cơ tai biến mạch máu não (CVA) cao hơn ở bệnh nhân ung thư tuyến tụy.
- Thiếu máu tán huyết vi thể (MAHA): Tình trạng này là do sự phá hủy các tế bào hồng cầu, dẫn đến mệt mỏi, vàng da và các triệu chứng khác. Nguy cơ mắc MAHA cao hơn ở những bệnh nhân bị ung thư tuyến tụy.
- Rối loạn mắt: Điều này có thể bao gồm thủng giác mạc, loét hoặc viêm giác mạc nghiêm trọng dai dẳng.
Đối với những bệnh nhân đang dùng thuốc chống đông máu như warfarin, có thể có nguy cơ bị xuất huyết. Bác sĩ sẽ thường xuyên theo dõi bạn để phòng ngừa.
Kháng thuốc
Mặc dù hầu hết bệnh nhân có đột biến gen EGFR đáp ứng tốt với Tarceva, nhưng họ cũng sẽ thường bị kháng thuốc vào một thời điểm nào đó và thuốc sẽ hết tác dụng. Tagrisso (osimertinib), một chất ức chế tyrosine kinase khác, có thể được khuyên dùng thay cho Tarceva.