Indomethacin là một loại thuốc chống viêm không steroid (NSAID) được sử dụng để giảm đau khớp, sưng và cứng khớp trong các tình trạng viêm khớp khác nhau. Nó hoạt động bằng cách ngăn chặn cơ thể sản xuất các chất tự nhiên gây viêm, sưng và đau.
Các dạng indomethacin bao gồm viên nang uống, chất lỏng uống hoặc thuốc đặt trực tràng. Nó được bán trên thị trường dưới tên thương hiệu Indocin và Tivorbex, và cũng là một loại thuốc gốc.
Jose Luis Pelaez Inc. / Getty Images
Sử dụng
Indomethacin có thể giúp giảm viêm, đau và sốt. Indomethacin có thể được sử dụng đơn lẻ để điều trị tình trạng cấp tính (tạm thời) hoặc như một phần của liệu pháp kết hợp đối với tình trạng mãn tính. Các bác sĩ sẽ kê đơn indomethacin để điều trị:
- Viêm khớp dạng thấp từ trung bình đến nặng (RA), viêm xương khớp (OA) hoặc viêm cột sống dính khớp (AS)
- Đau vai cấp tính do các tình trạng như viêm bao hoạt dịch hoặc viêm gân
- Viêm khớp gút cấp tính
Trong các tình trạng mãn tính như RA, OA hoặc AS, bạn sẽ dùng indomethacin như một phần của kế hoạch điều trị để kiểm soát hoặc giảm các đợt bùng phát (giai đoạn bệnh hoạt động mạnh) hoặc khi bạn trải qua các giai đoạn viêm nhiều.
Trước khi lấy
Trước khi bắt đầu dùng indomethacin, bác sĩ sẽ cân nhắc những rủi ro của thuốc này so với lợi ích của việc sử dụng nó. Họ sẽ muốn biết về bất kỳ loại dị ứng nào bạn gặp phải với bất kỳ loại thuốc, thực phẩm, thuốc nhuộm, chất bảo quản hoặc sản phẩm động vật nào.
Theo Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm (FDA), một số nhóm người không nên dùng indomethacin. Nó không nên được dùng cho trẻ em dưới 14 tuổi vì tính an toàn và hiệu quả của thuốc chưa được thiết lập trong nhóm này.
Người lớn tuổi có thể nhạy cảm hơn với tác dụng của thuốc và có nhiều khả năng gặp phải các tác dụng phụ không mong muốn hơn, bao gồm các vấn đề về dạ dày và các vấn đề về thận. Chưa có đủ bằng chứng để xác định xem indomethacin có an toàn để sử dụng nếu bạn đang cho con bú hay không.
Một số loại thuốc không nên dùng với indomethacin. Những người dùng thuốc chống trầm cảm nên hỏi ý kiến bác sĩ xem có an toàn khi dùng indomethacin hay không.
Bạn cũng nên hỏi ý kiến bác sĩ xem liệu indomethacin có an toàn với các loại thuốc sau:
- Cyclosporine
- Lithium
- Methotrexate
- Probenecid
- Thuốc tim hoặc huyết áp, bao gồm cả thuốc lợi tiểu
- Chất làm loãng máu
- Các NSAID khác, bao gồm celecoxib, diclofenac và meloxicam
Danh sách này không phải là một danh sách hoàn chỉnh. Các loại thuốc khác có thể tương tác với indomethacin, bao gồm thuốc không kê đơn, vitamin và thảo mộc.
Những người mắc một số bệnh nên cho bác sĩ của họ biết về những điều này trước khi bắt đầu dùng indomethacin. Bao gồm các:
- Bệnh tim
- Huyết áp cao
- Rối loạn chảy máu
- Loét dạ dày hoặc chảy máu
- Bệnh hen suyễn
- Các vấn đề về gan hoặc thận
Bạn cũng nên cho bác sĩ biết nếu bạn hút thuốc, vì hút thuốc có thể làm tăng tác dụng phụ của indomethacin hoặc ảnh hưởng đến cách hoạt động của thuốc. Hút thuốc cũng có thể làm tăng nguy cơ mắc các tác dụng phụ và biến chứng đường tiêu hóa.
Các NSAID khác
Các NSAID khác bao gồm:
- Celebrex (celecoxib)
- Clinoril (sulindac)
- Feldene (piroxicam)
- Motrin, Advil, Mediprin, Nuprin (ibuprofen)
- Orudis, Oruvail, Actron (ketoprofen)
- Lodine (etodolac)
- Mobic (meloxicam)
- Naprosyn, Aleve, Naprelan, Anaprox (naproxen)
- Relafen (nabumetone)
- Voltaren (natri diclofenac)
Liều lượng
Indomethacin uống có dạng viên nang giải phóng tức thời và viên nang giải phóng kéo dài. Viên nang giải phóng tức thời có cường độ 25 miligam (mg) và 50 (mg), trong khi viên nang giải phóng kéo dài có cường độ 75 mg.
Thuốc được uống, thường là hai hoặc ba lần một ngày, với một cốc nước đầy. Nếu bạn bị đau dạ dày khi dùng indomethacin, hãy dùng thuốc này cùng với thức ăn hoặc sữa.
Indomethacin cũng có thể được dùng dưới dạng thuốc đạn để sử dụng trực tràng. Đảm bảo rằng bạn làm theo tất cả các hướng dẫn trên nhãn thuốc hoặc như bác sĩ đã hướng dẫn.
Nếu bạn đang dùng indomethacin vì bạn bị đau dai dẳng về đêm hoặc cứng khớp vào buổi sáng, hãy thảo luận về liều lượng và thời gian với bác sĩ của bạn, vì họ có thể khuyên bạn nên dùng một phần lớn hơn liều hàng ngày trước khi đi ngủ (không vượt quá 100 mg).
Để giảm nguy cơ mắc các vấn đề về đường tiêu hóa hoặc các tác dụng phụ khác, bác sĩ sẽ kê đơn thuốc này với liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể. Đừng tăng liều lượng của bạn mà không nói chuyện với bác sĩ của bạn trước.
Nếu bạn bỏ lỡ một liều, hãy uống càng sớm càng tốt. Nếu đã đến lúc phải dùng liều tiếp theo, hãy chỉ dùng liều đó. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã quên.
Phản ứng phụ
Các tác dụng phụ thường gặp nhất của indomethacin là tiêu chảy, chóng mặt, nhức đầu và ợ chua. Những triệu chứng này thường biến mất khi cơ thể bạn đã quen với thuốc. Tuy nhiên, bạn nên liên hệ với bác sĩ nếu họ tiếp tục hoặc nghiêm trọng.
Bạn nên cho bác sĩ biết nếu bạn gặp các tác dụng phụ nghiêm trọng hơn. Chúng có thể bao gồm:
- Một phản ứng dị ứng
- Khó thở hoặc thở khò khè
- Các triệu chứng da nghiêm trọng
- Dấu hiệu chảy máu trong: Phân có máu, đen hoặc đen, nước tiểu màu đỏ hoặc nâu sẫm, khạc ra máu hoặc vật chất màu nâu, đốm đỏ trên da, vết bầm tím bất thường, chảy máu từ mắt, mũi hoặc nướu răng
- Dấu hiệu của cục máu đông: Thay đổi thị lực, đau ngực, đau đầu dữ dội, nói khó, đột ngột tê hoặc yếu mặt, cánh tay hoặc chân, khó đi lại
- Tăng cân không giải thích được
- Sưng tấy không giải thích được
- Cảm thấy yếu hoặc cực kỳ mệt mỏi
- Vàng mắt hoặc da
Cảnh báo và Tương tác
Indomethacin (và các NSAID khác) có thể làm tăng nguy cơ đau tim hoặc đột quỵ. Điều này có thể xảy ra bất kỳ lúc nào trong khi dùng thuốc, nhưng có nhiều khả năng bạn dùng thuốc càng lâu. Nguy cơ này cao hơn nếu bạn bị bệnh tim, lớn tuổi hoặc có các yếu tố nguy cơ mắc bệnh tim, bao gồm hút thuốc, tiền sử gia đình, huyết áp cao hoặc tiểu đường.
Tuy hiếm gặp nhưng indomethacin có thể gây chảy máu dạ dày hoặc ruột. Điều này có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong khi dùng thuốc này. Người lớn tuổi dường như có nguy cơ cao hơn.
Nếu bạn dùng quá nhiều indomethacin, bạn có thể bị quá liều. Nếu bạn nghĩ rằng bạn đang sử dụng quá liều, hãy liên hệ với trung tâm kiểm soát chất độc hoặc đến phòng cấp cứu ngay lập tức.
Các dấu hiệu của quá liều NSAID có thể bao gồm ù tai, mờ mắt, đau đầu dữ dội, khó thở, đau dạ dày, huyết áp thấp, suy nhược, lú lẫn, cực kỳ kích động hoặc lo lắng.
Nói chuyện với bác sĩ của bạn nếu bạn lo lắng về việc sử dụng indomethacin hoặc nghĩ rằng bạn có thể có các tác dụng phụ nghiêm trọng hoặc phản ứng với thuốc. Bác sĩ của bạn có thể thảo luận về rủi ro và lợi ích của việc điều trị bằng indomethacin và giúp bạn quyết định xem nó có phù hợp với bạn không.