Buspar (buspirone) là một loại thuốc thường được sử dụng để điều trị các triệu chứng của lo âu và rối loạn lo âu, bao gồm cả rối loạn lo âu tổng quát. Nó được phân loại cùng với các thuốc giải lo âu khác, hoặc thuốc chống lo âu. Tuy nhiên, nó không liên quan về mặt hóa học với benzodiazepine, thuốc an thần hoặc bất kỳ loại thuốc chống lo âu nào khác.
Buspar có sẵn ở dạng viên nén. Cơ chế hoạt động của nó vẫn chưa được hiểu rõ, nhưng nó ảnh hưởng đến chất dẫn truyền thần kinh trong não. Người ta tin rằng nó làm tăng hoạt động của serotonin ở các vùng khác nhau của não bằng cách hoạt động như một chất chủ vận đối với các thụ thể serotonin 5HT1a.
Phải mất từ hai đến bốn tuần để thấy tác dụng lâm sàng của Buspar. Do đó, bạn có thể dự kiến dùng thuốc này trong khoảng một tháng trước khi đưa ra đánh giá về phản ứng cá nhân của mình.
Tên chung cho Buspar là buspirone. Các tên thương hiệu khác của buspirone bao gồm Buspar Dividose hoặc Vanspar.
Hình ảnh FatCamera / E + / Getty
Sử dụng
Buspirone được tổng hợp vào năm 1968 và được cấp bằng sáng chế vào năm 1975. Nó được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm (FDA) phê duyệt để điều trị chứng rối loạn lo âu tổng quát (GAD), cũng như làm giảm các triệu chứng lo âu ngắn hạn.
So với các loại thuốc chống lo âu khác, Buspar có ít tác dụng phụ hơn, không gây thói quen và có độc tính thấp. Điều này làm cho nó trở thành một giải pháp thay thế tốt cho những người bị GAD không phản ứng với SSRI.
Sẽ mất đến một tháng để đánh giá phản ứng của bạn với Buspar và các tác dụng phụ sẽ giảm dần theo thời gian. Các triệu chứng lo âu của bạn cũng có thể được điều trị và kiểm soát thông qua liệu pháp tâm lý và thay đổi lối sống. Nói chuyện với bác sĩ của bạn về kế hoạch tốt nhất cho bạn.
Sử dụng ngoài nhãn
Buspirone có thể được kê đơn ngoài nhãn hiệu để điều trị chứng rối loạn trầm cảm nặng (MDD), nhưng chỉ khi được kê đơn kết hợp với melatonin. Một nghiên cứu năm 2012 cho thấy liều thấp buspirone và melatonin có tác dụng chống trầm cảm khi dùng kết hợp, nhưng không có tác dụng chống trầm cảm khi dùng một mình.
Buspar cũng có thể được sử dụng để điều trị chứng cáu kỉnh, hung hăng và các triệu chứng khác của chứng sa sút trí tuệ ở bệnh nhân người lớn tuổi. Một công dụng khác ngoài nhãn của Buspar là điều trị rối loạn lo âu ở trẻ em, mặc dù chưa có đủ nghiên cứu để hỗ trợ liều lượng được thiết lập .
Trước khi lấy
Trước khi kê đơn Buspar, bác sĩ thường chẩn đoán bạn bị GAD. Buspar thường được kê đơn như một liệu pháp thứ hai sau khi đã thử dùng thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRI). Nếu bạn đã dùng SSRIs vì lo lắng và gặp các tác dụng phụ hoặc không có phản ứng, thì bác sĩ có thể giới thiệu Buspar.
Buspar cũng có thể được kê đơn như một loại thuốc tăng cường để dùng cùng với SSRI, vì nó có thể làm giảm các tác dụng phụ, và đặc biệt là các tác dụng phụ về tình dục của SSRI.
Nói chuyện với bác sĩ của bạn về tất cả các loại thuốc, chất bổ sung và vitamin mà bạn hiện đang sử dụng. Một số loại thuốc có thể gây ra rủi ro tương tác nhỏ và những loại khác có thể hoàn toàn chống chỉ định sử dụng hoặc cân nhắc cẩn thận xem liệu ưu điểm của việc điều trị có lớn hơn nhược điểm trong trường hợp của bạn hay không.
Thận trọng và Chống chỉ định
Chống chỉ định tuyệt đối để dùng Buspar bao gồm:
- Dị ứng hoặc nhạy cảm với buspirone hydrochloride
- Sử dụng đồng thời chất ức chế monoamine oxidase (MAOI)
Dùng Buspar đồng thời với MAOI có thể làm tăng huyết áp đến mức không an toàn, do đó làm tăng nguy cơ đột quỵ.
Buspar không được sử dụng để điều trị các triệu chứng cai nghiện benzodiazepine, barbiturat hoặc rượu. Nếu trước đây bạn đã dùng thuốc benzodiazepines vì lo lắng hoặc một tình trạng khác, thì tác dụng của buspirone sẽ giảm bớt.
Những người bị suy giảm chức năng gan hoặc thận cũng không được dùng Buspar do thuốc chuyển hóa ở gan và thải trừ qua thận như thế nào.
Buspar là một loại thuốc B dành cho thai kỳ. Không có nghiên cứu có đối chứng tốt trên người được thực hiện, nhưng các nghiên cứu quan sát về sinh sản trên chuột và thỏ với liều gấp 30 lần liều khuyến cáo cho thấy không có tác dụng phụ. Khuyến cáo rằng buspirone chỉ được sử dụng trong thời kỳ mang thai nếu được chỉ định rõ ràng.
Những người đang cho con bú cũng được khuyến cáo không nên dùng Buspar. Các nghiên cứu trên chuột cho thấy buspirone được bài tiết qua sữa, nhưng bài tiết qua sữa mẹ vẫn chưa được nghiên cứu.
Liều lượng
Buspar có sẵn ở dạng viên nén để uống, với liều lượng 5 miligam (mg), 7,5 mg, 10 mg, 15 mg hoặc 30 mg. Bản thân viên thuốc có màu trắng và hình trứng.
Viên nén 5 mg được tính điểm, và có thể được chia thành liều 2,5 mg. Viên nén 10 mg cũng được tính điểm, và có thể được chia nhỏ thành liều 5 mg. Viên nén 15 mg và 30 mg có thể được chia đôi hoặc cắt nhỏ.
Liều khởi đầu được khuyến cáo của Buspar là 15 mg mỗi ngày, hoặc 7,5 mg hai lần một ngày. Trong khoảng thời gian từ hai đến ba ngày, có thể tăng liều thêm 5 mg khi cần thiết, cho đến khi đạt được đáp ứng lý tưởng.
Tất cả các liều lượng được liệt kê là theo nhà sản xuất thuốc. Kiểm tra đơn thuốc của bạn và nói chuyện với bác sĩ của bạn để đảm bảo rằng bạn đang dùng đúng liều lượng cho mình.
Cách lấy và cất giữ
Buspar nên được uống liên tục với thức ăn hoặc uống liên tục khi không có thức ăn. Điều này là do thức ăn có thể làm tăng sinh khả dụng của Buspar. Nếu bạn không thường dùng Buspar cùng với thức ăn và một ngày nào đó bạn làm vậy, bạn có thể có tác dụng phụ.
Trong thời gian dùng Buspar, bạn nên tránh uống hoặc ăn nhiều bưởi.
Bạn nên cẩn thận khi vận hành ô tô hoặc máy móc trong khi khởi động Buspar. Buspar ít gây an thần hơn các loại thuốc chống lo âu khác, nhưng bệnh nhân vẫn nên thận trọng cho đến khi biết Buspar ảnh hưởng đến họ như thế nào.
Các triệu chứng của quá liều Buspar bao gồm buồn nôn, nôn, chóng mặt, buồn ngủ, mê man và đau dạ dày. Bạn nên tìm kiếm sự chăm sóc khẩn cấp nếu bạn gặp quá liều Buspar. Các bác sĩ cấp cứu sẽ theo dõi các dấu hiệu quan trọng của bạn, giúp giảm triệu chứng và tiến hành rửa dạ dày.
Phản ứng phụ
Chung
Tác dụng phụ thường gặp nhất khi dùng Buspar là chóng mặt. Chóng mặt xảy ra lên đến 12% những người dùng thuốc này.
Các tác dụng phụ khác, đã được báo cáo ở 1-10% những người dùng Buspar, bao gồm:
- Nhìn mờ
- Ù tai
- Tưc ngực
- Tắc nghẽn
- Đau họng
- Phát ban da
- Bệnh tiêu chảy
- Buồn nôn
- Đau cơ
- Rung chuyen
- Yếu đuối
- Các triệu chứng của hệ thần kinh trung ương, bao gồm lú lẫn, buồn ngủ, nhức đầu, dị cảm, hưng phấn và những giấc mơ bất thường
Các tác dụng phụ của Buspar thường có thể thuyên giảm khi tiếp tục dùng thuốc và sẽ giảm dần theo thời gian. Tăng liều dần dần, dưới sự hướng dẫn của bác sĩ, cũng có thể giảm thiểu các tác dụng phụ tiềm ẩn.
Dữ dội
Các tác dụng phụ nghiêm trọng và hiếm gặp hơn của Buspar bao gồm hội chứng akathisia và serotonin. Akathisia là một chứng rối loạn vận động đặc trưng bởi cảm giác bồn chồn và nhu cầu di chuyển liên tục.
Hội chứng serotonin là một tình trạng có khả năng gây tử vong nếu không được điều trị. Nguyên nhân là do sự dư thừa của serotonin trong não và bao gồm các triệu chứng khác nhau, từ run rẩy và nhịp tim nhanh đến mê sảng, cứng cơ và huyết áp thay đổi đáng kể.
Bạn nên tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức nếu bạn gặp các triệu chứng của hội chứng serotonin.
Cảnh báo và Tương tác
Buspar tương tác với nhiều loại thuốc khác. Bạn nên thảo luận về các loại thuốc hiện tại với bác sĩ và cùng nhau đưa ra kế hoạch dựa trên đánh giá lâm sàng của bác sĩ.
Các loại thuốc có thể tương tác với Buspar bao gồm:
- Nordiazepam
- Trazodone
- Thuốc hướng thần khác
- Diltiazem
- Verelan (verapamil)
- Erythromycin
- Itraconazole
- Nefazodone
- Rifampin
- Cimetidine
- Coumadin (warfarin)
Buspar cũng có thể can thiệp vào các xét nghiệm thử nghiệm nước tiểu lâm sàng đối với metanephrine / catecholamine. Các xét nghiệm này thường được sử dụng để chẩn đoán u nguyên bào thần kinh hoặc khối u tuyến thượng thận. Bạn nên ngừng dùng Buspar 48 giờ trước khi thực hiện bài kiểm tra này để đảm bảo kết quả chính xác.