Lipid là một phân tử hữu cơ chỉ có thể hòa tan trong dung môi không phân cực và không hòa tan trong nước. Lipid bao gồm các kích thích tố, chất béo và dầu và đôi khi đề cập đến các axit béo hoặc các dẫn xuất của axit béo. Lipid đóng vai trò quan trọng trong chức năng của cơ thể cả về sức khỏe và bệnh tật. Việc đo lượng lipid trong máu giúp xác định các nguy cơ đối với sức khỏe.
Juan Gaertner / Thư viện ảnh khoa học / Getty ImagesCác loại
Ba loại lipid chính là phospholipid, sterol và triglycerid (còn được gọi là triacylglycerol). Lipid cũng được phân thành tám loại - axit béo, glycerolipid, glycerophospholipid, polyketides, prenol, saccharolipid, sphingolipid và sterol.
Phospholipid
Phospholipid là thành phần chính của tế bào động vật và người, đặc biệt là lớp ngoài cùng của các tế bào này. Chúng hỗ trợ duy trì tính toàn vẹn của tế bào.
Phospholipid có một phần ưa nước (ưa nước, bị thu hút bởi các phân tử nước) giữ một nhóm photphat và một phần kỵ nước (sợ nước, bị đẩy lùi bởi các phân tử nước) được tạo ra từ các dẫn xuất của axit béo. Chúng được giữ với nhau bằng một cồn.
Sterol
Sterol là steroid, có cấu trúc hóa học hoàn toàn khác với cấu trúc hóa học của phospholipid và triglyceride. Một sterol có một nhóm hiđroxyl trên vòng A ở vị trí 3. Đây là những gì làm cho nó nổi bật so với các steroid khác thường có cấu trúc gồm bốn vòng hợp nhất.
Cholesterol là steroid chính trong cơ thể con người. Khi cholesterol được tổng hợp trong gan, nó sẽ dẫn đến nhiều chức năng quan trọng bao gồm sản xuất hormone, vitamin D và muối mật (các hợp chất giúp nhũ hóa chất béo để tế bào hấp thụ).
Chất béo trung tính
Chất béo và dầu mà bạn quen thuộc trong thực phẩm là chất béo trung tính. Chất béo trung tính (triacylglycerol) là một este bao gồm ba axit béo liên kết với một glyxerol. Các axit béo có độ dài chuỗi hydrocacbon khác nhau, từ 4 đến 36.
Chất béo trung tính có thể bão hòa hoặc không bão hòa, đề cập đến việc chúng có liên kết đôi giữa các nguyên tử cacbon (không bão hòa) hay không (bão hòa). Điều này có nhiều tác dụng khác nhau, bao gồm cả việc chúng ở thể lỏng hay rắn ở nhiệt độ phòng.
Sự phân biệt giữa chất béo và dầu là dầu là chất béo không bão hòa tồn tại ở dạng lỏng ở nhiệt độ phòng. Hầu hết, nhưng không phải tất cả các chất béo không bão hòa đều đáp ứng các tiêu chí này và được phân loại là dầu, bao gồm dầu hạt cải, dầu ngô và dầu ô liu.
Axit béo omega rất cần thiết cho cơ thể con người và phải được cung cấp thông qua chế độ ăn uống như từ một số loại cá béo bao gồm cá ngừ và cá hồi, nhưng cũng có thể thông qua một số loại hạt, hạt và rau lá. Những chất béo này làm giảm viêm, huyết áp và mức chất béo trung tính. Chúng làm giảm nguy cơ đột tử do đau tim và ngăn ngừa huyết khối, sự hình thành các cục máu đông.
Chất béo chuyển hóa là chất béo đã được hydro hóa nhân tạo để đạt được độ nhất quán mong muốn trong sản xuất thực phẩm chế biến. Tiêu thụ thực phẩm có chứa chất béo chuyển hóa có thể dẫn đến mức độ cao của lipoprotein mật độ thấp (LDL), được gọi là "cholesterol xấu".
Chức năng và lợi ích
Lipid tồn tại trong nhiều loại thực phẩm và đóng một vai trò quan trọng trong chế độ ăn uống của bạn. Chúng được tổng hợp hoặc lưu trữ để hỗ trợ các tế bào và hỗ trợ các quá trình thiết yếu. Lipid cũng có nhiều công dụng bên ngoài.
Cấu trúc tế bào
Glycerophospholipid tồn tại khắp cơ thể như là thành phần chính của màng bao quanh mọi tế bào. Chúng duy trì tính toàn vẹn của tế bào và được tìm thấy trong màng tế bào của cả thực vật và động vật.
Hệ thần kinh
Lipid không thể thiếu đối với hệ thần kinh được tìm thấy trong vỏ myelin. Vỏ myelin là các ống bọc mô mỡ bảo vệ các tế bào thần kinh của bạn và tăng sự dẫn truyền các xung động của chúng.
Sinh tổng hợp và hấp thụ vitamin
Sinh tổng hợp, một chức năng quan trọng khác của cơ thể, được thực hiện nhờ lipid. Lipid tạo ra các vitamin A, D, E và K hòa tan trong chất béo:
- Vitamin A rất quan trọng đối với hệ thống miễn dịch và thị lực cũng như sự sinh sản của bạn.
- Vitamin D hỗ trợ sức khỏe miễn dịch và sức mạnh của xương.
- Vitamin E tăng cường hệ thống miễn dịch, giúp ngăn ngừa đông máu và bảo vệ tế bào khỏi các gốc tự do, hoạt động như một chất chống oxy hóa.
- Vitamin K hỗ trợ sức khỏe của xương và giúp cơ thể bạn chữa lành một cách an toàn sau các chấn thương với khả năng hình thành cục máu đông.
Đây chỉ là một số lợi ích và chức năng quan trọng của những vitamin quan trọng này. Lipid cũng vận chuyển và hỗ trợ hấp thu vitamin A, D, E và K, những vitamin tan trong chất béo của cơ thể.
Sản xuất hormone
Lipid là một phần của việc sản xuất một số hormone bao gồm estrogen, testosterone và cortisol. Tất cả những thứ này đều cần thiết để kiểm soát hệ thống miễn dịch và sự trao đổi chất của bạn, cân bằng lượng nước và natri, kiểm soát tình trạng viêm, đồng thời hỗ trợ khả năng phục hồi thể chất và khả năng chữa bệnh của bạn. Những hormone này cũng đóng một vai trò trong sự phát triển của các đặc điểm giới tính.
Lưu trữ năng lượng
Axit béo tạo ra nguồn năng lượng dự trữ cần thiết để sử dụng sau này.
Chăm sóc da và Mỹ phẩm
Lipid được sử dụng trong ngành công nghiệp mỹ phẩm để sản xuất các sản phẩm làm đẹp và chăm sóc da khác nhau, chẳng hạn như kem dưỡng da và kem. Các nhà sản xuất mỹ phẩm và chăm sóc da bổ sung lipid vào công thức sản phẩm của họ để dưỡng ẩm, bảo vệ và sửa chữa da, đồng thời mang lại lợi ích về mặt thẩm mỹ, bao gồm làn da mịn màng, rạng rỡ hơn với vẻ ngoài được cải thiện tổng thể.
Dược phẩm
Các công ty dược phẩm sản xuất các sản phẩm thuốc có chứa lipid, có lợi cho sức khỏe. Các loại thuốc khác nhau rất nhiều và bao gồm steroid (steroid) điều trị các bệnh như ung thư và điều chỉnh hormone.
Lipid cũng được thêm vào một số loại thuốc để tăng cường khả năng phân phối của chúng. Những chất vận chuyển thuốc dựa trên lipid này mang lại những lợi ích như tăng thời gian bán thải, cải thiện hấp thu và khả năng nhắm mục tiêu vào một vùng cụ thể của cơ thể với thuốc.
Rủi ro
Mặc dù lipid cần thiết cho cả sức khỏe đầy đủ và hỗ trợ cuộc sống của bạn (tức là hỗ trợ màng tế bào), sự tích tụ quá nhiều trong máu có thể khiến bạn có nguy cơ cao phát triển bệnh gan và bệnh tim mạch (tim).
Bệnh tim mạch là nguyên nhân tử vong hàng đầu ở Hoa Kỳ và trên toàn cầu. Tổ chức Y tế Thế giới ước tính 17,9 triệu người chết vì bệnh tim mỗi năm, trên toàn thế giới.
Sự tích tụ lipoprotein mật độ thấp (LDL) có thể gây ra chứng xơ vữa động mạch (tắc nghẽn động mạch), có thể dẫn đến đau tim hoặc đột quỵ. Có thể tránh được mức LDL cao bằng cách quản lý mức tiêu thụ cholesterol và chất béo bão hòa và đạt được mức đủ của lipoprotein mật độ cao (HDL), được gọi là "cholesterol tốt".
Mức LDL quá cao có liên quan đến chế độ ăn nhiều thịt mỡ, thức ăn nhanh, thực phẩm chiên giòn, sữa, pho mát, sữa chua, bơ và thực phẩm chế biến sẵn. Thực phẩm thúc đẩy HDL bao gồm cá, dầu ô liu, rau, các loại đậu, quả hạch và trái cây giàu chất xơ.
Bảng lipid
Bác sĩ của bạn có thể yêu cầu bảng xét nghiệm lipid như là một phần của khám sức khỏe định kỳ hàng năm hoặc nếu có lý do để nghi ngờ một số bệnh tim mạch nhất định. Thường được gọi là xét nghiệm cholesterol, một bảng lipid kiểm tra máu của bạn để xác định mức độ cholesterol (tổng thể), LDL, HDL và chất béo trung tính của bạn.
Kết quả giúp bác sĩ xác định nguy cơ mắc các bệnh tim mạch và các biến cố bao gồm đau tim và đột quỵ.
Một lời từ rất tốt
Lipid là những phân tử sinh học vĩ mô không dễ hòa tan trong nước. Chúng có nhiều chức năng trong cơ thể và sử dụng đa dạng trong ngành dược phẩm và mỹ phẩm.
Mặc dù chất béo cung cấp các chức năng cần thiết và nhiều lợi ích cho sức khỏe, nhưng điều quan trọng là phải lưu ý đến loại và số lượng chất béo mà bạn tiêu thụ. Không phải tất cả các chất béo đều được tạo ra như nhau, và mức LDL quá mức sẽ gây ra những rủi ro nghiêm trọng.