Xơ vữa động mạch (hay còn gọi là bệnh tim mạch do xơ vữa động mạch) là một dạng xơ cứng động mạch cụ thể; hai thuật ngữ thường được sử dụng thay thế cho nhau. Có nhiều yếu tố nguy cơ có thể xuất hiện khi một người bị xơ vữa động mạch; Một trong những ảnh hưởng góp phần chính như vậy là tăng huyết áp (huyết áp cao), có thể gây tổn thương động mạch và dẫn đến hạn chế lưu lượng máu đến tim cũng như các cơ quan và mô khác của cơ thể.
Tăng huyết áp xơ vữa động mạch có thể dẫn đến đột quỵ hoặc đau tim, do tắc nghẽn hoặc vỡ. Tin tốt là có những phương pháp điều trị hiệu quả có thể làm giảm và duy trì mức huyết áp bình thường, cũng như thuốc có thể giúp làm chậm quá trình tăng tốc của xơ vữa động mạch.
PeopleImages / Getty Images
Xơ vữa động mạch là gì?
Xơ vữa động mạch - còn được gọi là bệnh tim mạch do xơ vữa động mạch - là một tình trạng liên quan đến sự tích tụ của các mảng bám tạo thành chất lắng đọng trong thành động mạch. Sự tích tụ này cuối cùng có thể làm co hoặc tắc động mạch và làm giảm lưu lượng máu.
Thường không có triệu chứng xơ vữa động mạch cho đến khi động mạch bị hẹp hoặc tắc nghẽn đến mức không thể cung cấp đủ máu cho các cơ quan và mô. Khi điều này xảy ra ở tim, sự thiếu hụt lưu lượng máu và oxy đầy đủ sau đó có thể dẫn đến đau tim.
Tăng huyết áp mãn tính (dài hạn) có thể đẩy nhanh quá trình phát triển xơ vữa động mạch.
Xơ vữa động mạch có thể ảnh hưởng đến các bộ phận khác của cơ thể
Xơ vữa động mạch không chỉ ảnh hưởng đến tim. Tùy thuộc vào động mạch nào bị ảnh hưởng, các yếu tố nguy cơ khác nhau. Ví dụ, cho:
- Arteris trong não: Điều này có thể dẫn đến đột quỵ hoặc cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua (TIA).
- Động mạch ở chi dưới hoặc bụng: Đây được gọi là bệnh động mạch ngoại vi (PAD).
- Động mạch trong thận: Điều này có thể dẫn đến bệnh thận hoặc suy thận.
Các triệu chứng
Thường không có triệu chứng bên ngoài của bệnh tim mạch do xơ vữa động mạch cho đến khi xảy ra tắc nghẽn dòng chảy của máu; khi có tắc nghẽn động mạch, các triệu chứng thường bao gồm:
- Đau ngực (đau thắt ngực): Đau ngực là một trong những dấu hiệu cảnh báo cơ bản về các vấn đề tim mạch, nhưng không phải lúc nào cũng nghiêm trọng. Nếu cơn đau ngực của bạn kèm theo đau ở vai, cổ hoặc hàm, khó thở, buồn nôn và nôn, cứng hoặc tê ở cổ, đây có thể là dấu hiệu của một cơn đau tim.
- Đau, chuột rút hoặc yếu cơ (từ nhẹ đến rất nặng): Điều này có thể xảy ra ở chân, cánh tay hoặc các vùng khác của cơ thể nơi đã xảy ra tắc nghẽn.
- Lú lẫn và suy nhược: Điều này có thể bao gồm xệ mặt, các vấn đề về khả năng nói hoặc thị lực, đau đầu và chóng mặt, có thể là dấu hiệu của đột quỵ.
Lưu ý, nếu bạn có bất kỳ triệu chứng nào của cơn đau tim hoặc đột quỵ, hãy tìm kiếm sự chăm sóc y tế khẩn cấp (chẳng hạn như gọi 911) ngay lập tức.
Tăng huyết áp và xơ vữa động mạch
Có một số quá trình liên quan được cho là có liên quan đến sự phát triển của xơ vữa động mạch. Mặc dù tăng lipid máu (mức lipid [chất béo] cao như cholesterol xấu) thường được coi là yếu tố nguyên nhân chính gây xơ vữa động mạch, tăng huyết áp (huyết áp cao) thường đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển của nó. Hơn nữa, nhiều yếu tố gây tăng huyết áp cũng đóng một vai trò trong sự phát triển của cholesterol cao. Huyết áp cao cũng là một yếu tố chính gây ra:
- Bệnh tim
- Đột tử
- Đột quỵ
- Suy tim sung huyết
- Suy thận (thận)
Tác động bất lợi của tăng huyết áp lên hệ tim mạch dẫn đến tăng sức căng trong thành động mạch, đặc trưng bởi sự dày lên của lớp nội mạc (lớp trong cùng của động mạch), cũng như tác động đến lớp cơ của động mạch và gây hẹp. của các động mạch nhỏ hơn. Sự căng thẳng về thể chất này làm trầm trọng thêm và đẩy nhanh quá trình xơ vữa động mạch (đặc biệt là ở tim và não).
Khi các động mạch bị thu hẹp, chất béo, cholesterol và các chất khác (được gọi là mảng bám) bắt đầu tích tụ. Quá trình này xảy ra theo thời gian được gọi là xơ vữa động mạch.
Ngày càng có nhiều bằng chứng khoa học xác định xơ vữa động mạch chủ yếu là một bệnh viêm nhiễm. Cholesterol trong máu cao được cho là nguyên nhân kích hoạt phản ứng viêm.
Mặc dù tăng huyết áp được coi là một yếu tố nguy cơ phát triển xơ vữa động mạch, nhưng cơ chế chính xác của việc huyết áp cao có thể tạo nên sự phát triển của xơ vữa động mạch vẫn chưa được hiểu rõ.
Ngày nay, các nhà khoa học đang tiết lộ thông tin chỉ ra rằng hai thực thể bệnh này (tăng huyết áp và xơ vữa động mạch) có cơ chế chung. Ví dụ, cả hai bệnh đều ảnh hưởng đến nội mô (lớp niêm mạc của các mạch máu động mạch), là một khu vực giải phẫu chính nơi quá trình bệnh xảy ra.
Cần có thêm nhiều nghiên cứu để tiết lộ thêm về mối liên hệ giữa tăng huyết áp và xơ vữa động mạch.
Ảnh hưởng xoắn ốc của tăng huyết áp và xơ vữa động mạch
Xơ vữa động mạch có thể là hậu quả của tăng huyết áp, nhưng một khi xơ vữa xảy ra, tình trạng tăng huyết áp hầu như sẽ trở nên trầm trọng hơn. Mối quan hệ nguyên nhân và kết quả này có xu hướng tạo ra hiệu ứng xoắn ốc.
Chẩn đoán
Được chẩn đoán tăng huyết áp không nhất thiết có nghĩa là một người bị xơ vữa động mạch. Tuy nhiên, nếu tăng huyết áp không được chẩn đoán trong một thời gian dài hoặc không được điều trị, nó có thể khiến người bệnh bị xơ vữa động mạch.
Chẩn đoán cao huyết áp
Khi chỉ số huyết áp nhỏ hơn 120/80 mm Hg, điều đó cho thấy một người không bị tăng huyết áp.
Một người được chẩn đoán là bị tăng huyết áp khi huyết áp trên 129 mmHg tâm thu (số trên) và trên 80 mmHg tâm trương (số dưới).
Kết quả đo huyết áp cao phải nhất quán vì huyết áp thường dao động lên xuống theo hoạt động và các yếu tố khác. Vì vậy, có những thông số cụ thể, được cài đặt sẵn, cho biết chỉ số huyết áp phải cao bao nhiêu lần thì mới đủ tiêu chuẩn chẩn đoán cao huyết áp.
Có hai loại tăng huyết áp, bao gồm:
- Giai đoạn 1: Huyết áp tâm thu từ 130 mm Hg đến 139 mm Hg hoặc huyết áp tâm trương từ 80 mm Hg đến 89 mm Hg.
- Giai đoạn 2: Huyết áp tâm thu trên 140 mm Hg hoặc huyết áp tâm trương trên 90 mm Hg.
Huyết áp cao 140/90 không được điều trị sẽ làm tăng nguy cơ bị xơ vữa động mạch, gấp hai đến ba lần.
Xét nghiệm chẩn đoán
Các xét nghiệm chẩn đoán xơ vữa động mạch bao gồm:
Khám sức khỏe: Trong khi khám sức khỏe, nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn sẽ tìm các dấu hiệu của tuần hoàn kém như:
- Một mạch yếu (hoặc không có), nằm bên dưới khu vực động mạch của bạn bị tắc nghẽn hoặc thu hẹp
- Da mát, nhợt nhạt hoặc hơi xanh ở chi dưới
- Giảm huyết áp ở cánh tay hoặc khu vực khác bị ảnh hưởng do mất lưu lượng máu
- Âm thanh có thể nghe được, được gọi là "vết bầm tím," trên động mạch bị ảnh hưởng. Điều này thường xuất hiện ở các động mạch cổ, bụng hoặc háng bị tắc.
Xét nghiệm máu: Một số xét nghiệm trong phòng thí nghiệm có thể chỉ ra nguy cơ xơ vữa động mạch ngay cả khi một người không có triệu chứng. Chúng có thể bao gồm các chỉ số như cholesterol cao hoặc nồng độ HbA1c tăng cao (xét nghiệm cho thấy một người bị tiền tiểu đường hoặc tiểu đường). Mức đường huyết (đường) có thể được kiểm tra cũng như các xét nghiệm khác trong phòng thí nghiệm cho thấy có khả năng bị xơ vữa động mạch.
Điện tâm đồ (EKG hoặc ECG): Một xét nghiệm đo nhịp điệu, tốc độ và hoạt động của tim bằng cách sử dụng các điện cực gắn vào cánh tay, chân và ngực. Xét nghiệm này cho biết liệu một người trước đây đã từng bị đau tim hay hiện đang bị đau tim. Thử nghiệm này không thể được sử dụng để dự đoán nguy cơ nhồi máu cơ tim trong tương lai.
Chụp mạch máu CT hoặc MRI: Đây là những xét nghiệm hình ảnh liên quan đến việc chụp một loạt hình ảnh bên trong cơ thể ở các góc độ khác nhau. Các hình ảnh hiển thị thông tin rất chi tiết về các bộ phận khác nhau của cơ thể. Để chẩn đoán xơ vữa động mạch, chụp CT tim để đánh giá sự hiện diện của cặn canxi. Trước khi làm thủ thuật, một loại thuốc nhuộm được nuốt để có thể nhìn rõ các cơ quan hoặc mô.
MRI: Một xét nghiệm hình ảnh liên quan đến từ trường mạnh và sóng vô tuyến để tạo ra hình ảnh chi tiết; Khi chẩn đoán xơ vữa động mạch, MRI được sử dụng để phân biệt các thành phần chính của mảng xơ vữa động mạch. MRI cũng có thể được sử dụng để đo đường kính của thành động mạch.
Thông tim (ống thông tim hoặc cath tim): Một thủ thuật sử dụng một ống rỗng, mỏng (ống thông) được đưa vào một mạch máu lớn dẫn đến tim. Điều này cho phép bác sĩ chẩn đoán xác định các động mạch bị tắc nghẽn bằng cách chụp X-quang sử dụng thuốc cản quang được tiêm qua ống thông (một thủ tục gọi là chụp động mạch).
Siêu âm Doppler: Một thiết bị đặc biệt được sử dụng để đo huyết áp ở các bộ phận khác nhau dọc theo cánh tay và chân để đánh giá mức độ nghiêm trọng của bất kỳ tắc nghẽn nào và đánh giá cách thức máu chảy qua các động mạch.
Kiểm tra mức độ căng thẳng của tim: Một bài kiểm tra để đo lượng máu cung cấp trong động mạch vành khi tim hoạt động (kết quả của việc đi bộ trên máy chạy bộ). Bài kiểm tra này đôi khi được gọi là bài kiểm tra tập thể dục hoặc máy chạy bộ. Một bài kiểm tra mức độ căng thẳng của tim có thể được sử dụng để chẩn đoán, hoặc nó cũng có thể được chỉ định khi nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe muốn khuyến nghị mức độ tập thể dục phù hợp với bạn.
Siêu âm tim hoặc quét hạt nhân: Điều này giúp phát hiện bệnh tim tốt hơn. Nếu có tắc nghẽn động mạch, điện tâm đồ, siêu âm tim và / hoặc quét hạt nhân sẽ cho thấy những bất thường đặc trưng, giúp bác sĩ của bạn chẩn đoán bệnh động mạch vành.
Sự đối xử
Mặc dù không có cách chữa khỏi bệnh xơ vữa động mạch, nhưng nhiều điều có thể được thực hiện để giúp làm chậm sự tiến triển của bệnh. Mục tiêu phòng ngừa tổng thể là ngăn chặn sự thu hẹp nghiêm trọng của các động mạch, sau đó ngăn ngừa tổn thương các cơ quan quan trọng.
Thuốc để kiểm soát huyết áp và giảm mức cholesterol là công cụ trong điều trị xơ vữa động mạch.
Thuốc giảm Cholesterol
Loại thuốc phổ biến nhất để giảm cholesterol được gọi là “thuốc statin”. Chúng hoạt động bằng cách kiểm soát việc sản xuất cholesterol trong gan. Statin cũng được cho là có đặc tính chống viêm, có thể giúp giảm viêm trong động mạch. Ví dụ về thuốc statin bao gồm:
- Lovastatin (Mevacor)
- Simvastatin (Zocor)
- Pravastatin (Pravachol)
- Fluvastatin (Lescol)
- Atorvastatin (Lipitor)
- Rosuvastatin (Crestor)
Trị liệu hạ huyết áp
Có nhiều loại thuốc khác nhau điều trị tăng huyết áp. Mỗi loại được phân biệt theo danh mục riêng. Một số loại thuốc hạ huyết áp phổ biến bao gồm:
- Thuốc lợi tiểu: Những chất này giúp thận loại bỏ nước và natri ra khỏi cơ thể. Sau đó, điều này làm giảm lượng máu, khiến cho tim ít chất lỏng hơn để lưu thông khắp cơ thể; Điều này làm giảm huyết áp.
- Thuốc ức chế men chuyển: Những chất này ngăn thận giữ lại natri và nước bằng một phương pháp làm vô hiệu hóa một loại enzym gọi là “enzym chuyển đổi angiotensin”. Điều này dẫn đến việc vô hiệu hóa một loại hormone có tên là angiotensin II. Angiotensin II được biết là làm tăng huyết áp bằng cách kích hoạt giữ nước và natri trong khi co thắt động mạch.
- Thuốc chẹn thụ thể angiotensin (ARB): Những thuốc này ngăn chặn hormone angiotensin II và giữ cho hormone này không thúc đẩy giữ muối và nước cũng như không co thắt động mạch.
- Thuốc chẹn kênh canxi: Thuốc này làm chậm sự di chuyển của canxi vào các tế bào cơ trơn của tim và động mạch vành; Điều này dẫn đến giãn nở các động mạch, do đó làm giảm huyết áp.
- Thuốc chẹn thụ thể Adrenergic: Những loại thuốc này hoạt động bằng cách ngăn chặn chất dẫn truyền thần kinh gắn vào tế bào và kích thích tim và mạch máu. Thuốc chẹn thụ thể adrenergic ngoại biên được chia thành hai nhóm chính: chẹn beta và chẹn alpha.
Các can thiệp khác
Mặc dù vẫn chưa có cách chữa khỏi bệnh xơ vữa động mạch, nhưng có một số điều - ngoài việc dùng thuốc - mà bạn có thể làm để làm chậm sự tiến triển của tình trạng này. Thay đổi lối sống giúp làm chậm sự tiến triển của xơ vữa động mạch bao gồm:
- Bỏ thuốc lá: Đây là một trong những thay đổi lối sống có tác động lớn nhất mà bạn có thể thực hiện.
- Duy trì cân nặng hợp lý: Mỡ cơ thể, đặc biệt là xung quanh bụng có liên quan đến mức cholesterol và chất béo trung tính cao.
- Ăn một chế độ ăn uống lành mạnh: Ăn trái cây và rau có màu sáng và tránh chất béo bão hòa và chất béo chuyển hóa là nguyên tắc chung. Thay thế chất béo không lành mạnh bằng chất béo không bão hòa đơn (chẳng hạn như dầu ô liu) và chất béo lành mạnh khác, chẳng hạn như chất béo trong quả bơ, các loại hạt, v.v. Nguồn protein nên từ thịt nạc (chẳng hạn như thịt gà bỏ da) và cá, chú trọng ăn cá và các nguồn protein thực vật (chẳng hạn như các loại đậu).
- Tập thể dục thường xuyên: Hãy chắc chắn tham khảo ý kiến của nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn trước khi bắt đầu bất kỳ loại chương trình tập thể dục nào.
Một lời từ rất tốt
Bài học rút ra là cần ghi nhớ rằng cách tốt nhất để điều trị chứng xơ vữa động mạch là các biện pháp phòng ngừa như:
- Thăm khám thường xuyên với nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn (bao gồm theo dõi thường xuyên huyết áp, mức cholesterol và các quan sát khác)
- Dùng thuốc được kê đơn chính xác theo hướng dẫn của nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn
- Duy trì huyết áp bình thường (dưới 120/80)
- Làm theo hướng dẫn của bác sĩ về tập thể dục thường xuyên
- Ăn một chế độ ăn uống lành mạnh
- Bỏ hút thuốc
- Tránh sử dụng rượu
Lưu ý, nếu bạn bị huyết áp cao — đặc biệt là cùng với mức cholesterol cao — điều quan trọng là phải đi khám bác sĩ thường xuyên theo lời khuyên. Hãy chắc chắn báo cáo bất kỳ triệu chứng hoặc thay đổi nào về sức khỏe của bạn ngay lập tức.